1. Nội dung quy định và hạch toán hàng biếu, tặng
Căn cứ theo Điều 4 và Điều 9, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về hóa đơn chứng từ, khi xuất hàng hóa cho biếu tặng, doanh nghiệp cần phải lập hóa đơn cho hàng biếu tặng.
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Căn cứ theo Khoản 3, Khoản 5, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về giá tính thuế GTGT đối với hàng cho biếu tặng:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.”
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”
Căn cứ theo Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định hàng cho biếu tặng được khấu trừ thuế GTGT:
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
CÁCH HẠCH TOÁN HÀNG BIẾU, TẶNG:
Anh/chị có thể tham khảo cách hạch toán hàng biếu, tặng theo:
- Quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính.
- Một số nguồn tham khảo từ Cơ quan thuế, các Thầy/Cô kế toán tài chính, hoặc các trang web hướng dẫn tin cậy (VD: ketoanthienung.net,…)
Ngoài ra, anh/chị nên tham khảo ý kiến từ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị mình để hạch toán, kê khai hàng biếu, tặng một cách chính xác nhất.
1. Hạch toán kế toán tại bên cho biếu, tặng:
Căn cứ theo Khoản i, Mục 3, Điều 91, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định cách hạch toán kế toán tại bên cho biếu tặng:
“i) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156.”
Căn cứ theo hướng dẫn tại phần Tài khoản 642, mục 3.15, Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định cách hạch toán tại bên cho biếu tặng:
“3.15. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng
– Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu, tặng cho các cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. (33311)
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hóa, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156″
Ngoài ra, theo một số hướng dẫn từ thuế và những nguồn đáng tin cậy khác, việc hạch toán hàng biếu tặng sẽ được thực hiện như sau:
– Khi mua hàng hóa về phục vụ biếu, tặng:
Nợ TK 152,153, 155, 156,…
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331,…
– Khi Xuất hàng hóa biếu tặng:
Nợ TK 641 (Nếu theo TT 200)
Nợ TK 6421 (Nếu theo TT 133)
Có các TK 152,153, 155, 156,…
Có TK 3331.
2. Hạch toán kế toán tại bên nhận biếu, tặng:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC, bên nhận hàng hóa không được khấu trừ thuế của Hàng hóa nhận biếu tặng vì không phải thanh toán (Không có chứng từ thanh toán).
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Khi nhận hàng biếu, tặng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 156, 642,…: Tổng giá trị + Thuế GTGT (Vì không được khấu trừ thuế)
Có TK 711
2. Đáp ứng trên phần mềm
2.1. Khi xuất hàng biếu, tặng:
- Vào Nghiệp vụ/ Bán hàng/ Xuất hóa đơn để khai báo thông tin để xuất hóa đơn.
- Vào Nghiệp vụ/ Kho, Xuất kho, chọn loại là Xuất khác để ghi nhận chi phí.
- Vào Nghiệp vụ/ Tổng hợp/ Chứng từ nghiệp vụ khác để hạch toán bút toán kê khai thuế GTGT đầu ra (nếu có).
b) Hàng hóa dùng để biếu tặng cho cán bộ nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi: Làm chứng từ bán hàng ghi nhận doanh thu và kê khai thuế đầu ra bình thường.
- Vào Các tiện ích và thiết lập\Tùy chọn\Tùy chọn chung, bỏ tích Hạn chế tài khoản khi nhập chứng từ.
- Vào Nghiệp vụ/ Bán hàng/ Chứng từ bán hàng, tích chọn kiêm phiếu xuất kho, lập kèm hóa đơn và Khai báo đầy đủ các thông tin liên quan đến hàng biếu, tặng.
- Vào Nghiệp vụ/ Mua hàng/ Chứng từ mua hàng, chọn loại Mua hàng nhập kho (Nếu Nhập kho) hoặc Mua hàng không qua kho.
- Chọn Không kèm hóa đơn và hạch toán ghi nhận tổng giá trị hàng hóa và tiền thuế GTGT không được khấu trừ.
Lưu ý: Tham khảo thêm cách lấy số liệu HHDV bán ra, mua vào lên tờ khai thuế tại đây